QUỐC HỘI
Số
77/2015/QH13
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
Tổ chức chính quyền địa phương
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành chính
và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2.
Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt.
Điều 3.
Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở
để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy,
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp
với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa
trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính
trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng
loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại như
sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp
tỉnh còn lại được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành
chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân
thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể
tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ
chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1. Cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn
gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị
trấn.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế
độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế
độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
Điều 6.
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu
Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước
cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng
trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ
quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan
của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc
lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Điều 7.
Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất
đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp
luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ
năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại
biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều 8. Ủy
ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
do Chính phủ quy định.
Điều 9. Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và
hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 10.
Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân
dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội
đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân
dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ
sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử
bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 11.
Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm
quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính
quyền địa phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định
thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất
về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực;
bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo
ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa
chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền phải phù
hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các
ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến phạm vi
từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của
chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn
vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền
địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở
trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;
e) Chính quyền địa phương được bảo đảm
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và
chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan
nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân
quyền, phân cấp.
Điều 12.
Phân quyền cho chính quyền địa phương
1. Việc phân quyền cho mỗi cấp chính
quyền địa phương phải được quy định trong các luật.
2. Chính quyền địa phương tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến,
hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các
cấp chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại
Luật này.
Điều 13.
Phân cấp cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả
năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước
ở trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc
một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan
nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà
nước được phân cấp.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân
cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp
dưới phải bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đã phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu
trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước
ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp
trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14.
Ủy quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
2. Cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
khi ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác phải bảo
đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
mà mình ủy quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy
quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã
ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải
thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan,
tổ c